Thủ tướng trình bày báo cáo kinh tế - xã hội tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV | VTV24

By VTV24

Economic PolicyGDP Growth AnalysisFiscal PolicyMonetary Policy
Share:

Tình hình Kinh tế - Xã hội năm 2025 và Kế hoạch năm 2026

I. Kết quả Đạt được Năm 2025 và Giai đoạn 2021-2025

1. Kiểm soát Đại dịch COVID-19 và Phục hồi Kinh tế:

  • Tư duy chống dịch: Kết hợp chặt chẽ tiêm chủng và hành chính, đẩy mạnh ngoại giao, triển khai chiến dịch tiêm chủng miễn phí toàn dân.
  • Thành tích: Việt Nam thuộc nhóm 5 nước dẫn đầu thế giới về tỷ lệ bao phủ vắc xin, tỷ lệ tử vong chỉ 0,37% (thấp hơn nhiều so với mức trung bình thế giới là 1%).
  • Hỗ trợ phục hồi: Hỗ trợ 119.000 tỷ đồng cho trên 68,4 triệu lượt người lao động và trên 1,4 triệu lượt người sử dụng lao động. Miễn giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí cho người dân và doanh nghiệp với tổng số tiền 580.000 tỷ đồng. Cấp phát 23,3.000 tấn gạo.
  • Chương trình phục hồi: Thực hiện đạt trên 265.000 tỷ đồng.

2. Tăng trưởng Kinh tế và Quy mô Nền kinh tế:

  • Sức chống chịu: Kinh tế Việt Nam khẳng định đủ sức chống chịu trước các cú sốc từ bên ngoài.
  • Tăng trưởng GDP:
    • Năm 2025 dự kiến tăng 8%.
    • Bình quân giai đoạn 2021-2025 tăng 6,3% (cao hơn nhiệm kỳ trước là 6,2%).
    • Năm 2021 tăng trưởng đạt 2,55% do ảnh hưởng đại dịch.
    • Giai đoạn 4 năm (2021-2024) tăng trưởng bình quân 7,2%/năm, vượt mục tiêu 6,5-7%.
  • Quy mô nền kinh tế: Tăng từ 346 tỷ USD năm 2020 lên 510 tỷ USD năm 2025, xếp thứ 32 thế giới (tăng 5 bậc).
  • GDP bình quân đầu người: Ước đạt khoảng 5.000 USD năm 2025 (gấp 1,4 lần năm 2020), thuộc nhóm thu nhập trung bình cao.

3. Cơ cấu Kinh tế và Chất lượng Tăng trưởng:

  • Ổn định vĩ mô: Kinh tế vi mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát dưới 4%.
  • Cân đối lớn: Các cân đối lớn của nền kinh tế được đảm bảo.
  • Thu ngân sách: Ước đạt 9,6 triệu tỷ đồng (gấp 1,36 lần nhiệm kỳ trước, vượt mục tiêu 8,3 triệu tỷ đồng).
  • Miễn giảm thuế: Khoảng 1,1 triệu tỷ đồng.
  • Thị trường tài chính: Thị trường ngoại hối cơ bản ổn định, lãi suất cho vay bình quân giảm 2,5% so với năm 2022.
  • Nợ công: Giảm từ 43,3% GDP năm 2020 xuống còn khoảng 35% năm 2025 (giới hạn 60% GDP).
  • Bội chi ngân sách: Giảm bình quân từ 3,53% GDP giai đoạn 2016-2020 xuống 3,1-3,2% GDP.
  • Thị trường chứng khoán: Được STSE nâng hạng từ Cận Biên lên mới nổi thứ cấp.
  • Doanh nghiệp: Khoảng 1 triệu doanh nghiệp đang hoạt động, tăng trên 20% so với năm 2020.
  • Đánh giá quốc tế: IMF đánh giá Việt Nam nằm trong 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới. Standard & Poor's dự báo Việt Nam thuộc nhóm 5 nước tăng trưởng nhanh nhất châu Á.

4. Các Động lực Tăng trưởng:

  • Đầu tư toàn xã hội: Khoảng 33,2% GDP, đạt mục tiêu 3,2-3,4%.
  • Đầu tư công: Đạt khoảng 3,4 triệu tỷ đồng, tăng 55% (tăng 1,2 triệu tỷ đồng so với nhiệm kỳ trước). Số dự án sử dụng ngân sách trung ương giảm từ 11.000 xuống còn 4.600 dự án.
  • FDI: Tổng FDI đạt 185 tỷ USD, tăng gần 9% so với nhiệm kỳ trước, thuộc nhóm 15 nước đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế giới.
  • Thương mại: Quy mô thương mại tăng mạnh từ 545,4 tỷ USD năm 2020 lên khoảng 900 tỷ USD năm 2025, thuộc nhóm 20 quốc gia dẫn đầu thế giới về xuất nhập khẩu.
  • Xuất siêu: Đạt khoảng 88,3 tỷ USD, tăng hơn hai lần so với nhiệm kỳ trước.
  • Du lịch: Năm 2025 đón khoảng 22-23 triệu lượt khách quốc tế.

5. Ba Đột phá Chiến lược:

  • Xây dựng và thực thi pháp luật: Đổi mới tư duy và cách làm, tháo gỡ nhiều điểm nghẽn. Trình Bộ Chính trị ban hành nhiều nghị quyết đột phá. Quốc hội thông qua trên 180 luật, pháp lệnh, nghị quyết. Chính phủ ban hành 820 nghị định.
  • Cải cách thủ tục hành chính: Cắt giảm, đơn giản hóa gần 4.300 quy định kinh doanh, thủ tục hành chính và giấy tờ công dân.
  • Hạ tầng:
    • Giao thông: Dự kiến hoàn thành 3.245 km đường bộ cao tốc (vượt mục tiêu 3.000 km) và 1.711 km đường ven biển (vượt mục tiêu 1.700 km). Hoàn thành giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Đưa vào hoạt động các tuyến vành đai, đường sắt đô thị, cảng biển, cảng hàng không. Hoàn thành đường dây 500 kW Quảng Bình - Hưng Yên và Lào Cai - Vĩnh Yên.
    • Văn hóa - Xã hội: Đầu tư mạnh mẽ, hợp tác công tư xây dựng Trung tâm Triển lãm Quốc gia thuộc top 10 thế giới.

6. Khoa học Công nghệ, Đổi mới Sáng tạo và Chuyển đổi số:

  • Trung tâm: Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia và Trung tâm Dữ liệu quốc gia đi vào hoạt động.
  • Chỉ số đổi mới sáng tạo: Năm 2025 xếp thứ 44/139 quốc gia.
  • Hạ tầng số: 100% xã phường có hạ tầng băng rộng và cáp quang. Tốc độ Internet di động thuộc top 20 thế giới.
  • Thương mại điện tử: Tăng bình quân 20%/năm.
  • Chính phủ số: Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử năm 2024 xếp hạng 71/193 (tăng 15 bậc so với năm 2020). Dự án 06 tiết kiệm chi phí xã hội khoảng 3.000 tỷ đồng/năm.
  • Nông nghiệp: Triển khai sản xuất 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp ở Đồng bằng sông Cửu Long.

7. Xử lý các Dự án Tồn đọng:

  • Ngân hàng yếu kém: Trình Bộ Chính trị xử lý 5 ngân hàng yếu kém (4 ngân hàng thương mại và ngân hàng phát triển), đã hoạt động ổn định và hiệu quả.
  • Dự án năng lượng và doanh nghiệp thua lỗ: Giải quyết 12 dự án doanh nghiệp thua lỗ và các dự án năng lượng quan trọng tồn đọng kéo dài (như Sông Hậu 1, Long Phú 1, Thái Bình 2, BOT Vân Phong 1, Lọc dầu Nghi Sơn, Ô Môn, Lô B).
  • Dự án khác: Tháo gỡ vướng mắc, đưa vào sản xuất kinh doanh gần 1.200 dự án với tổng giá trị 675.000 tỷ đồng. Tiếp tục xử lý 3.000 dự án khác.

8. Văn hóa - Xã hội và An sinh Xã hội:

  • Văn hóa: 10 di sản văn hóa Việt Nam được UNESCO công nhận.
  • Chỉ số Phát triển Con người (HDI): Tăng 18 bậc, xếp hạng 93/193 quốc gia.
  • Y tế: Mạng lưới cơ sở y tế phát triển, chất lượng khám chữa bệnh nâng cao. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tăng từ 90,2% năm 2020 lên 95,2% năm 2025.
  • Giáo dục: Chất lượng giáo dục cải thiện. 100% học sinh Việt Nam tham dự Olympic quốc tế đều đạt giải. Miễn, hỗ trợ học phí từ mầm non đến phổ thông từ năm học 2025-2026. Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em, nhà trẻ bán trú ở vùng khó khăn. Xây dựng 248 trường liên cấp nội trú, bán trú hiện đại.
  • An sinh xã hội: Chi 1,1 triệu tỷ đồng cho an sinh xã hội (chiếm 17% tổng chi ngân sách). Hỗ trợ gần 700.000 tấn gạo. Mở rộng trợ giúp thường xuyên cho trên 3,5 triệu người có công, người yếu thế.
  • Giảm nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 4,4% năm 2021 xuống 1,3% năm 2025.
  • Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người lao động hàng tháng tăng từ 5,5 triệu đồng năm 2020 lên 8,3 triệu đồng năm 2025.
  • Nhà ở: Hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát sớm hơn 5 năm 4 tháng (trên 334.000 căn). Phấn đấu hoàn thành 100.000 căn nhà ở xã hội trong năm 2025.
  • Ngân hàng Chính sách Xã hội: Cho vay trên 10,6 triệu lượt hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách với số tiền 517.000 tỷ đồng.
  • Phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu: Chi 47.000 tỷ đồng cho phòng chống, khắc phục hậu quả bão lũ. Chỉ số phát triển bền vững xếp hạng 51/165 quốc gia (tăng 37 bậc).
  • Sự kiện lịch sử: Tổ chức thành công kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ, 50 năm Giải phóng miền Nam, Thống nhất đất nước, 80 năm Quốc khánh.
  • Chỉ số hạnh phúc: Năm 2025 xếp thứ 46 (tăng 37 bậc so với năm 2020).

9. Tinh gọn Bộ máy và Phòng chống Tham nhũng:

  • Bộ máy hành chính: Giảm 145.000 biên chế khối hành chính nhà nước. Chi thường xuyên giảm 39.000 tỷ đồng/năm.
  • Chính quyền địa phương: Chuyển trạng thái từ quản lý hành chính sang phục vụ nhân dân và kiến tạo phát triển.
  • Phòng chống tham nhũng: Kiến nghị thu hồi gần 425.000 tỷ đồng và 2.200 ha đất. Xử lý nghiêm, thu hồi tiền tài sản từ các vụ án tham nhũng, kinh tế gần 13.600 tỷ đồng, 520.000 USD. Kê biên tài sản giá trị gần 438.000 tỷ đồng.

10. Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại:

  • Quốc phòng - An ninh: Tiềm lực được củng cố, độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững. Trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
  • Đối ngoại: Ngoại giao kinh tế đạt nhiều kết quả, uy tín và vị thế quốc gia được nâng cao. Việt Nam tái đắc cử Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc lần thứ ba liên tiếp (nhiệm kỳ 2026-2028) với 180 phiếu. Thiết lập quan hệ đối tác toàn diện, chiến lược với 38 nước.

II. Hạn chế, Bất cập và Khó khăn Thách thức

  • Kinh tế vĩ mô: Áp lực điều hành ổn định còn lớn.
  • Cơ chế chính sách: Chưa đủ mạnh để khai thác hiệu quả nguồn lực và bảo vệ môi trường.
  • Thị trường: Bất động sản, vàng, trái phiếu còn diễn biến phức tạp.
  • Sản xuất kinh doanh: Khó khăn trong một số lĩnh vực.
  • Khoa học công nghệ, chuyển đổi số: Chưa thực sự trở thành động lực tăng trưởng chính.
  • Nhân lực: Thiếu nhân lực chất lượng cao, đặc biệt ở các ngành mũi nhọn.
  • Pháp luật: Mâu thuẫn, chồng chéo trong một số quy định. Thủ tục hành chính cần cắt giảm mạnh hơn.
  • Tổ chức bộ máy: Việc sắp xếp tinh gọn còn lúng túng, chưa đồng bộ.
  • Dự án tồn đọng: Cần nỗ lực hơn nữa để xử lý.
  • Đời sống người dân: Một bộ phận còn khó khăn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.
  • Môi trường đô thị: Ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, ngập úng, sụt lún, sạt lở tại các đô thị lớn chưa được xử lý hiệu quả.
  • Thiên tai: Tình hình thiên tai, thời tiết cực đoan diễn biến phức tạp.
  • An ninh trật tự: Tội phạm an ninh mạng, công nghệ cao còn diễn biến phức tạp.

III. Nguyên nhân và Bài học Kinh nghiệm

  • Nguyên nhân thành công: Sự lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, sự giám sát của Quốc hội, sự chỉ đạo điều hành quyết liệt của Chính phủ, sự ủng hộ của nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và sự giúp đỡ của quốc tế.
  • Bài học kinh nghiệm: (Được đề cập trong báo cáo nhưng không trình bày chi tiết để tiết kiệm thời gian).

IV. Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2026

1. Mục tiêu Tổng quát và Chỉ tiêu Chủ yếu:

  • Tăng trưởng GDP: Phấn đấu đạt trên 10%.
  • GDP bình quân đầu người: Đạt 5.400 - 5.500 USD.
  • CPI bình quân: Tăng khoảng 4,5%.
  • Năng suất lao động xã hội: Tăng bình quân khoảng 8%.
  • Tỷ lệ hộ nghèo: Giảm từ 1-1,5%.

2. Nhiệm vụ và Giải pháp Chủ yếu:

  • Ổn định kinh tế vĩ mô: Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn, kiểm soát nợ công, bội chi ngân sách.
  • Chính sách tài khóa, tiền tệ: Phối hợp chặt chẽ, điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay.
  • Tín dụng: Tập trung tín dụng cho sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên, thực hiện hiệu quả các gói tín dụng ưu đãi.
  • Quản lý thị trường: Quản lý hiệu quả thị trường vàng, trái phiếu, doanh nghiệp, bất động sản.
  • Thu ngân sách: Phấn đấu tăng thu ít nhất 10% năm 2026.
  • Chi ngân sách: Triệt để tiết kiệm chi, giảm chi thường xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển lên 40%. Cắt giảm 5% chi đầu tư để chi cho dự án đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và 10% chi thường xuyên để chi cho an sinh xã hội.
  • Động lực tăng trưởng: Làm mới và nâng cao hiệu quả các động lực tăng trưởng truyền thống (đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu).
  • Đầu tư công: Ngân sách Trung ương tập trung đầu tư các dự án quan trọng quốc gia, không quá 3.000 dự án. Ngân sách địa phương tập trung đầu tư các dự án liên tỉnh, liên xã.
  • Nợ công, bội chi: Tận dụng dư địa để phát hành trái phiếu cho phát triển hạ tầng chiến lược.
  • Đầu tư toàn xã hội: Phấn đấu đạt 40% GDP.
  • Thị trường nội địa: Phát triển mạnh, thương mại điện tử, kích cầu tiêu dùng, tổ chức hội chợ lớn.
  • Xuất khẩu: Đẩy mạnh, khai thác hiệu quả thị trường truyền thống, mở rộng ký kết hiệp định với Trung Đông, Mỹ Latinh, Châu Phi, Pakistan.
  • Động lực tăng trưởng mới: Phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo.
  • Thị trường tài chính: Hoàn thiện hành lang pháp lý, phát triển đồng bộ các loại thị trường (tài chính, chứng khoán, vàng, khoa học công nghệ, lao động, bất động sản) trong năm 2026.
  • Thị trường tài sản mã hóa: Triển khai hiệu quả thí điểm.
  • Trung tâm tài chính quốc tế: Đẩy mạnh xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
  • Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, mũi nhọn, công nghiệp mới (đường sắt, năng lượng nguyên tử, năng lượng xanh). Phát triển công nghiệp hỗ trợ.
  • Tổ chức tín dụng: Cơ cấu lại hệ thống, xử lý nợ xấu.
  • FDI: Thu hút có chọn lọc các dự án gắn với chuyển giao công nghệ tiên tiến.
  • Thể chế phát triển: Hoàn thiện đồng bộ, tổng kết thí điểm cơ chế chính sách đặc thù. Thể chế hóa thành chính sách chung.
  • Đặc khu kinh tế: Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển tại Vân Đồn, Vân Phong, Phú Quốc.
  • Điều kiện kinh doanh: Năm 2026, cắt giảm 100% điều kiện kinh doanh không cần thiết, giảm 50% thời gian, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính so với năm 2024.
  • Đề án 06, phong trào học vụ số: Triển khai mạnh mẽ.
  • Phòng chống tham nhũng: Đẩy mạnh, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
  • Tổ chức bộ máy hành chính: Tiếp tục hoàn thiện, xử lý các dự án tồn đọng kéo dài.
  • Chính quyền địa phương: Tăng cường tính chủ động, tự chủ, kiến tạo phát triển. Vận hành đồng bộ, hiệu quả chính quyền hai cấp.
  • Chính phủ số, chính quyền số, công dân số: Xây dựng nhanh.
  • Cán bộ, công chức, viên chức: Nâng cao năng lực, kỹ năng số. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá dựa trên sự hài lòng của người dân, uy tín và hiệu quả.
  • Dự án tồn đọng: Tháo gỡ dứt điểm, đặc biệt các dự án bất động sản, năng lượng tái tạo, công nghiệp, thương mại, dịch vụ quy mô lớn (khoảng 3.000 dự án).
  • Hạ tầng chiến lược:
    • Đường sắt: Đẩy nhanh tiến độ tuyến Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, các tuyến kết nối với Trung Quốc, đường sắt đô thị Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Phấn đấu khởi công đường sắt cao tốc Bắc - Nam.
    • Đường cao tốc: Đầu tư phát triển, kết nối các vùng miền và láng giềng.
    • Hàng không: Triển khai giai đoạn 2 Cảng hàng không quốc tế Long Thành, đường giao thông kết nối sân bay Tân Sơn Nhất. Đảm bảo tiến độ các cảng hàng không quốc tế Gia Bình, Phú Quốc, Chu Lai, Phù Cát, Cà Mau, Thổ Chu.
    • Cảng biển: Các cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ, Liên Chiểu, cảng Hòn Khoai.
    • Năng lượng: Đảm bảo tiến độ các dự án nhà máy nhiệt điện, hạt nhân Ninh Thuận 1, 2.
    • Công nghệ số: Đẩy mạnh hạ tầng 5G, Internet vệ tinh, trung tâm dữ liệu. Phấn đấu khởi công nhà máy sản xuất chip bán dẫn.
    • Hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu: Văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế.
    • Khai thác không gian: Cơ chế chính sách đặc thù để khai thác hiệu quả không gian biển, vũ trụ, ngầm.
  • Nguồn nhân lực chất lượng cao:
    • Tầm nhìn, khát vọng: Dựa trên khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.
    • Tiếng Anh: Đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai.
    • Trí tuệ nhân tạo: Dạy và học trong trường phổ thông.
    • Giáo dục đại học: Phát triển mạnh các đại học quốc gia, cơ sở giáo dục đại học xuất sắc, cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao.
    • Kỹ sư chip bán dẫn, AI: Đào tạo nhanh 100.000 kỹ sư.
    • Nghiên cứu khoa học: Triển khai các chương trình, đề án đột phá tập trung vào 11 nhóm ngành công nghệ cao và chiến lược.
  • Văn hóa, an sinh xã hội:
    • Chương trình mục tiêu quốc gia: Thực hiện hiệu quả.
    • Y tế: Nâng cao năng lực y tế dự phòng, y tế cơ sở, y tế cổ truyền. Đẩy mạnh sổ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử.
    • Nhà ở xã hội: Phấn đấu hoàn thành trên 110.000 căn.
    • Cơ cấu lao động: Thúc đẩy chuyển dịch, tăng cường kết nối cung cầu.
  • Biến đổi khí hậu, tài nguyên, môi trường:
    • Ứng phó: Chủ động ứng phó, phòng chống thiên tai.
    • Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường: Tăng cường.
    • Dữ liệu đất đai, sàn giao dịch bất động sản: Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, đẩy nhanh tiến độ.
    • Ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông: Xây dựng đề án xử lý cơ bản tình trạng ô nhiễm không khí, ùn tắc giao thông tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
    • Tiêu chuẩn khí thải: Điều chỉnh lộ trình áp dụng phù hợp.
    • Phòng chống thiên tai: Triển khai hiệu quả chương trình phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long, phòng chống lũ lụt, sạt lở, hạn hán miền Trung, Tây Nguyên và miền Bắc.
  • Quốc phòng, an ninh, đối ngoại:
    • Quốc phòng - An ninh: Củng cố, tăng cường sức mạnh chiến đấu lực lượng vũ trang. Đảm bảo an toàn tuyệt đối các sự kiện quan trọng (Đại hội XIV, bầu cử Quốc hội khóa XVI).
    • Đối ngoại, hội nhập quốc tế: Triển khai đồng bộ, hiệu quả. Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế, công nghệ, văn hóa, nhân dân. Chuẩn bị tốt cho APEC 2027 tại Phú Quốc.
  • Thông tin, truyền thông: Đổi mới sáng tạo, đa dạng hình thức, phong phú nội dung, đặc biệt phục vụ Đại hội XIV của Đảng và bầu cử Quốc hội khóa XVI. Chống phá của các thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị.

V. Kết luận

Nhiệm kỳ vừa qua là hành trình của ý chí, bản lĩnh, trí tuệ, mang lại những thành tựu đáng trân trọng, tự hào. Bước vào giai đoạn mới, với sức mạnh đại đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên, Việt Nam sẽ hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ được giao, tiến tới kỷ nguyên hòa bình, giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc, vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Chat with this Video

AI-Powered

Hi! I can answer questions about this video "Thủ tướng trình bày báo cáo kinh tế - xã hội tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV | VTV24". What would you like to know?

Chat is based on the transcript of this video and may not be 100% accurate.

Related Videos

Ready to summarize another video?

Summarize YouTube Video